Thoái hóa khớp gối: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Bệnh Gout: Nguy hiểm nếu không điều trị kịp thời

Liệt dương

Di tinh

Dược phẩm Dương Kiện Khang

vị thuốc chữa trị chứng tiểu đêm hiệu quả

Phương pháp điều trị tiểu đêm

Tiểu đêm nhiều lần

Biến chứng loét dạ dày- tá tràng

Phân biệt ung thư dạ dày và chế độ ăn

Thoái hóa khớp gối: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Bệnh Gout: Nguy hiểm nếu không điều trị kịp thời

Liệt dương

Di tinh

Dược phẩm Dương Kiện Khang

vị thuốc chữa trị chứng tiểu đêm hiệu quả

Phương pháp điều trị tiểu đêm

Tiểu đêm nhiều lần

Biến chứng loét dạ dày- tá tràng

Phân biệt ung thư dạ dày và chế độ ăn

Thuốc điều trị gout

9:41 SA
Thứ Sáu 26/11/2021
 575

Bệnh Gout là tình trạng axit uric dư thừa ở máu kết tinh thành những tinh thể bao quanh khớp. Đặc biệt là khớp ngón chân cái các tinh thể này được gọi là muối urat. Muối urat bao quanh khớp khiến khớp sưng viêm, đỏ, nóng rát và đau đớn. Khác với cơn đau của những bệnh lý xương khớp thông thường. Cơn đau gout cấp tình thường rất dữ dội và đột ngột. Để giảm thiểu triệu chứng của bệnh lý này, bác sĩ sẽ kê thuốc tây y điều trị gout làm giảm cơn đau và kiểm soát nồng độ axit uric trong máu.

1. Thuốc giảm đau và giảm viêm

Colchicine

Colchicine  là thuốc chống viêm đường uống là thuốc tây y điều trị gout được chỉ định khi cơn đau cấp tính phát sinh. Loại thuốc này làm giảm sự di chuyển của bạch cầu, ức chế các muối urat và  giữ pH ở mức độ ổn định. Đây chính là những yếu tố ngăn chặn quá trình kết tủa tinh thể monosodium tại khớp.

Ngoài việc sử dụng khi cơn đau phát sinh, Colchicine còn được dùng để dự phòng triệu chứng khi sử dụng thuốc làm giảm nồng độ acid uric.

Tác dụng phụ của thuốc:

  • Tiêu chảy
  • Buồn nôn
  • Đau quặn bụng
  • Rối loạn máu (hiếm gặp)

Bệnh nhân suy gan, suy thận nặng chống chỉ định với thuốc Colchicine.

Thuốc chống viêm không steroid (NSAID)

NSAID là nhóm thuốc có tác dụng chống viêm và giảm đau. NSAID ức chế prosgtaglandin – thành phần trung gian gây ra phản ứng viêm.

Prosgtaglandin được hình thành từ COX-1 và COX-2. Các NSAID tác động trực tiếp đến COX-1 và COX-2 nhằm làm giảm sản sinh progtaglandin.

  • COX-1 điều hòa các hoạt động của thận, mạch máu và cơ quan tiêu hóa. Do đó khi ức chế COX-1, các vấn đề xấu có thể phát sinh như suy thận, xuất huyết đường tiêu hóa,…
  • COX-2 có mặt trong toàn bộ cơ thể và được tạo ra do cảm ứng gây viêm. COX-2 bị ức chế sẽ giúp kiểm soát được tình trạng viêm mà không gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của các cơ quan khác.

Do đó bệnh nhân đang điều trị loét dạ dày – tá tràng tiến triển, người có tiền sử xuất huyết dạ dày,… nên thận trọng khi sử NSAID. Để giảm tác dụng tiêu cực lên thận, cơ quan tiêu hóa và mạch máu, bạn có thể thuốc ức chế chọn lọc COX-2.

Tác dụng phụ của NSAID:

  • Nhức đầu
  • Nôn mửa
  • Buồn nôn
  • Tiêu chảy
  • Phát ban
  • Chóng mặt
  • Buồn ngủ

NSAID có thể được dùng kết hợp với thuốc hạ acid uric trong 6 tuần – 12 tháng để ngăn chặn các cơn đau cấp tính.

Corticosteroid

Corticosteroid là loại thuốc có khả năng chống viêm mạnh nhờ vào khả năng ức chế miễn dịch của cơ thể. Nhóm thuốc này hoạt động tương tự như cortisone do tuyến thượng thận tiết ra.

Corticosteroid có tác dụng chống viêm và kiểm soát cơn đau nhanh chóng. Dựa vào triệu chứng cụ thể mà bác sĩ sẽ chỉ định bạn dùng Corticosteroid đường uống hoặc đường tiêm.

Vì gây ra nhiều tác dụng không mong muốn nên loại thuốc này thường được dùng trong điều trị ngắn hạn. Lạm dụng Corticosteroid có thể gây tổn thương dây chằng, sụn và giảm sức đề kháng của cơ thể.

Tác dụng phụ của thuốc:

  • Thèm ăn
  • Tăng cân
  • Dễ bầm tím
  • Nhiễm trùng
  • Bệnh nhân gặp các vấn đề về suy giảm miễn dịch như HIV/ AIDS, lao,… không nên sử dụng loại thuốc này.

2. Thuốc hạ axit uric

Febuxostat

Là thuốc tây y điều trị goute làm giảm nồng độ acid uric trong máu.

Tác dụng phụ của thuốc:

  • Buồn nôn
  • Đau khớp
  • Đau cơ
  • Phát ban da nghiêm trọng

Khi bắt đầu dùng Febuxostat, cơn đau cấp tính có thể bùng phát. Để phòng ngừa tình trạng này, bác sĩ có thể đề nghị bạn kết hợp với Colchicine.

Allopurinol

Allopurinol là thuốc hạ axit uric được sử dụng phổ biến trong điều trị Gout.

Thuốc hoạt động bằng cách ức chế enzyme xanthinoxydase (XOI). XOI có vai trò chuyển hóa các tiền chất như hypoxanthin và xanthin thành acid uric. Dựa vào cơ chế này, Allopurinol có khả năng làm giảm nồng độ acid uric trong máu.

Allopurinol không tác động đến phản ứng viêm nên không có khả năng giảm đau. Thuốc được sử dụng nhằm kiểm soát nồng độ acid uric trong máu nhằm ngăn chặn các biến chứng của Gout.

Tác dụng phụ của thuốc:

  • Phát ban da
  • Đau dạ dày
  • Mẩn đỏ
  • Buồn nôn
  • Tăng men gan

Allopurinol có khả năng dị ứng cao. Nếu bạn có cơ địa nhạy cảm hoặc từng có tiền sử dị ứng với bất cứ loại thuốc hạ axit uric nào, cần chủ động thông báo với bác sĩ để được cân nhắc về việc dùng thuốc.

Lesinurad

Lesinurad là loại thuốc hạ acid uric mới được phê chuẩn (22/12/2015). Thuốc chỉ định khi những loại thuốc hạ acid uric khác không đem lại hiệu quả.

Tuy nhiên, sử dụng Lesinurad có thể làm tăng nguy cơ đối với tim mạch.

Tác dụng phụ của thuốc:

  • Đau đầu
  • Tăng creatinine trong máu
  • Trào ngược dạ dày thực quản
  • Sỏi thận và các vấn đề về thận

Probenecid

Probenecid có tác dụng thúc đẩy thận đào thải acid uric.

Thuốc tác động lên ống thận nhằm ức chế quá trình hấp acid uric tại cơ quan này. Khi acid uric không được hấp thụ, thành phần này sẽ đi vào nước tiểu và được thải ra bên ngoài.

Probenecid có khả năng làm giảm cơn đau và ngăn ngừa các biến chứng của bệnh Gout.

Tác dụng phụ của thuốc:

  • Sỏi thận
  • Nổi mẩn da
  • Buồn nôn
  • Đau đầu
  • Đau dạ dày

Probenecid được sử dụng hằng ngày – ngay cả khi không phát sinh triệu chứng. Để giảm nguy cơ sỏi thận, bạn nên uống đủ nước trong thời gian dùng thuốc.

Pegloticase

Pegloticase là thuốc tây y điều trị goute làm hạ acid uric trong tiêm tĩnh mạch. Thuốc biến đổi acid uric thành allantoin – một thành phần được cơ thể đào thải dễ dàng.

Pegloticase được sử dụng khi thuốc ức chế XOI nhưng không làm giảm nồng độ acid uric trong cơ thể.

Tác dụng phụ của thuốc:

  • Phản ứng dị ứng
  • Buồn nôn
  • Bầm tím
  • Đau họng
  • Táo bón
  • Đau ngực
  • Nôn

Pegloticase thường được tiêm 2 lần/ tuần tại cơ sở y tế. Để đề phòng phản ứng phản vệ, bác sĩ có thể đề nghị bạn sử dụng một số loại thuốc trước khi tiêm.

Gout là bệnh lý mãn tính và chưa thể điều trị hoàn toàn. Do đó, việc dùng thuốc hay các biện pháp khác chỉ có khả năng kiểm soát cơn đau và phòng ngừa biến chứng.

Dùng thuốc trong thời gian dài có thể ảnh hưởng tiêu cực đến chức năng của các cơ quan trong cơ thể. Vì vậy, bạn nên dùng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa.

Bạn có thể tham khảo thêm: Điều trị bệnh gout hoặc tham thảo điều trị goute theo đông y bằng những phương pháp này

Các bài viết của Hoàng Việt Đường chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.

Mời các bạn bình luận hoặc đặt câu hỏi

Tin liên quan
Phân biệt gout
Gout là bệnh rối loạn chuyển hóa các nhân purin, có đặc đi...
Xem thêm »

Tổng đài tư vấn

Gửi câu hỏi tư vấn
Gửi câu hỏi
. .